Quả cây nguyệt quế lùn (Từ điển Y học Trung Quốc A)

Dược liệu Trung Quốc

[Tên bính âm] ǎi Yánɡ Méi Guǒ

【Tên gọi khác】Quả Dương Mai, quả lý chua Vân Nam, quả lý chua

【nguồn】

Nguồn dược liệu: Quả của cây Myrica yunnanensis, một loại cây thuộc họ Myricaceae.

Tên thực vật, động vật và khoáng vật Latin: Myrica nana Cheval.

Thu hoạch và bảo quản: Hái quả khi chín vào mùa hè và dùng tươi.

[Dạng gốc] Cây bụi thường xanh, cao 0,5-2m. Cành tương đối mập, nhẵn hoặc có lông thưa. Lá dai hoặc mỏng như da; cuống lá dài 1-4mm, nhẵn hoặc có lông thưa. Phiến lá hình thuôn dài-ellip-ovate đến hình nêm-ovate ngắn, dài 2,5-8cm và rộng 1-3cm, có đỉnh nhọn hoặc tù, gốc hình nêm và thường có một vài răng cưa thô phía trên phần giữa. Khi trưởng thành, các tuyến ở trên rụng đi, để lại hố; các tuyến ở dưới thường vẫn còn, nhẵn hoặc đôi khi có lông thưa dọc theo gân giữa phía trên. Các gân lõm ở trên và nổi ở dưới. Cây là loài đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực mọc đơn độc, thẳng đứng hoặc dốc lên trên, dài 1-1,5 cm, ở nách lá. Cành cực kỳ ngắn và giống như gai đơn, mỗi cành mang 1-3 hoa đực không có lá bắc và 1-3 nhị. Cụm hoa cái có cành rất ngắn, không dễ thấy ở gốc, dài khoảng 1,5 cm, mọc ở nách lá. Mỗi cành thường có 2-4 lá bắc vô sinh và 2 hoa cái với 2 lá bắc. Bầu nhụy không lông. Quả hạch màu đỏ, hình cầu, đường kính khoảng 1-1,5 cm. Ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3, và kết quả từ tháng 6 đến tháng 7.

【Phân bố môi trường sống】

Môi trường sinh thái: Mọc ở bìa rừng và bụi rậm trên sườn đồi ở độ cao 1500-3500m.

Phân bố tài nguyên: Phân bố ở Quý Châu và Vân Nam.

【Bản chất và hương vị】Chua; chát; mát

【Công dụng】Làm se ruột, cầm tiêu chảy; làm se phổi, cầm ho. Trị tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu, ho.

[Cách dùng và liều dùng] Dùng uống, sắc với nước, ngày dùng 9-15g.

【Trích đoạn】Bản thảo dược Trung Quốc

Vỏ cây Myrica lùn (Vỏ cây thuốc Trung Quốc)

[Tên bính âm] ǎi Yánɡ Méi Pí

【nguồn】

Nguồn dược liệu: vỏ rễ, vỏ thân hoặc rễ của cây Myrica yunnanensis thuộc họ Myricaceae.

Tên thực vật, động vật và khoáng vật Latin: Myrica nana Cheval.

Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch vào mùa xuân và mùa hè, bóc bỏ vỏ rễ và vỏ thân, dùng tươi hoặc khô.

[Dạng gốc] Cây bụi thường xanh, cao 0,5-2m. Cành tương đối mập, nhẵn hoặc có lông thưa. Lá dai hoặc mỏng như da; cuống lá dài 1-4mm, nhẵn hoặc có lông thưa. Phiến lá hình thuôn dài-ellip-ovate đến hình nêm-ovate ngắn, dài 2,5-8cm và rộng 1-3cm, có đỉnh nhọn hoặc tù, gốc hình nêm và thường có một vài răng cưa thô phía trên phần giữa. Khi trưởng thành, các tuyến ở trên rụng đi, để lại hố; các tuyến ở dưới thường vẫn còn, nhẵn hoặc đôi khi có lông thưa dọc theo gân giữa phía trên. Các gân lõm ở trên và nổi ở dưới. Cây là loài đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực mọc đơn độc, thẳng đứng hoặc dốc lên trên, dài 1-1,5 cm, ở nách lá. Cành cực kỳ ngắn và giống như gai đơn, mỗi cành mang 1-3 hoa đực không có lá bắc và 1-3 nhị. Cụm hoa cái có cành rất ngắn, không dễ thấy ở gốc, dài khoảng 1,5 cm, mọc ở nách lá. Mỗi cành thường có 2-4 lá bắc vô sinh và 2 hoa cái với 2 lá bắc. Bầu nhụy không lông. Quả hạch màu đỏ, hình cầu, đường kính khoảng 1-1,5 cm. Ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3, và kết quả từ tháng 6 đến tháng 7.

【Phân bố môi trường sống】

Môi trường sinh thái: Mọc ở bìa rừng và bụi rậm trên sườn đồi ở độ cao 1500-3500m.

Phân bố tài nguyên: Phân bố ở Quý Châu và Vân Nam.

【Bản chất và hương vị】Chua; chát; mát

[Công dụng và chỉ định] Làm se ruột, cầm tiêu chảy; làm se và cầm máu; thông kinh lạc, giảm đau. Trị kiết lỵ; tiêu chảy; sa trực tràng; rong kinh; xuất huyết tiêu hóa; đau nhức do thấp khớp; bầm tím; chảy máu do chấn thương; chốc lở; ghẻ; bỏng do nước hoặc lửa.

[Cách dùng và liều dùng] Dùng uống: sắc với nước hoặc ngâm rượu, ngày dùng 9-15g.

【Trích đoạn】Bản thảo dược Trung Quốc