Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Đương quy là rễ phơi khô của cây Đương quy thuộc họ Hoa tán, chủ yếu mọc ở vùng núi và mưa nhiều. Cây ưa khí hậu mát mẻ, ẩm ướt. Các vùng sản xuất chính trong nước là Ninh Hạ, Cam Túc, Vân Nam, Tứ Xuyên, v.v. Theo các chuyên gia, huyện Mân (nay là Khâm Châu) ở phía đông nam Cam Túc có khí hậu ẩm ướt, mát mẻ và độ cao vừa phải, rất thích hợp cho cây Đương quy sinh trưởng. Đương quy được trồng ở đây có hương thơm, dầu, năng suất cao, chất lượng tốt, thường được gọi là "Mẫn Quý", "Tần Quý", "Hạ Quý", v.v.
Sách "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân chép: "Ngày nay, người dân Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Khâm Châu, Ôn Châu trồng để buôn bán. Loại có đầu tròn, đuôi tím, hương thơm nồng nàn gọi là Mã Vĩ Quý, là loại cao cấp nhất trong các loại đương quy." Có thể thấy, đương quy được ghi chép trong bản thảo qua nhiều thời đại là loại có chất lượng tốt nhất được trồng ở Long Tây (nay là Cam Túc).
Đương quy là một loại thảo dược phổ biến. Người xưa rất thích dùng đương quy trong các món súp, và nó cũng là một thành phần phổ biến trong nhiều bài thuốc Đông y. Nhiều người biết công dụng của đương quy, nhưng không hiểu tại sao. Các chuyên gia Đông y cho rằng, là một loại thảo dược thường được sử dụng trong thực hành lâm sàng, đương quy có giá trị dược liệu cao và được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc. Có câu nói "chín trong mười bài thuốc đều có đương quy".
Thuốc bổ máu rất hiệu quả trong việc giảm đau
Theo sách Đông y, đương quy có vị ngọt, cay, tính ấm, thông kinh can, tâm tỳ, có tác dụng bổ huyết, thông kinh hoạt lạc, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng, nhuận tràng.
Trương Trọng Cảnh cho rằng đương quy có tác dụng bổ huyết, bổ huyết, điều kinh, giảm đau, dưỡng huyết, ổn định thai kỳ. Sách "Thần Nông Bản Thảo Kinh" gọi đương quy là "Tử Quý" vì nó có thể chữa chứng "mất tử cung, vô sinh" ở phụ nữ.
"Lịch sử sử dụng đương quy đã có từ hàng ngàn năm trước, người xưa luôn coi đây là vị thuốc quan trọng giúp điều hòa kinh nguyệt cho phụ nữ. Là một vị thuốc bổ máu quan trọng, đương quy được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp thiếu máu, da xanh xao, chóng mặt, hồi hộp, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, vô kinh, đau bụng kinh và đau bụng sau sinh do ứ trệ. Do có tác dụng giảm đau tốt, hiệu quả trong việc chấm dứt các cơn đau do thiếu máu và ứ trệ, nên thường được dùng để điều trị đau bụng do thiếu máu, đau thấp khớp, bầm tím, nhọt và loét. Ngoài ra, nó còn có tác dụng bổ huyết, làm ẩm ruột, thúc đẩy nhu động ruột, điều trị táo bón do thiếu máu và khô ruột." Chuyên gia cho biết.
Có sự khác biệt trong việc sản xuất các loại thuốc khác nhau
Các chuyên gia giải thích rằng rễ đương quy thô rất giàu dinh dưỡng và ẩm, được biết đến với công dụng bổ máu, điều hòa kinh nguyệt và thúc đẩy nhu động ruột. Rang với rượu sẽ tăng cường những lợi ích này. Xào với đất sẽ giúp bổ máu mà không gây ra tác dụng nhuận tràng. Xào cho đến khi cháy đen có tác dụng cầm máu và điều hòa tuần hoàn máu. Trên thực tế, nó thường được dùng sống hoặc xào với rượu.
Hơn nữa, các bộ phận khác nhau của cây đương quy - đầu, thân, đuôi và toàn bộ - đều được sử dụng làm thuốc, mỗi bộ phận đều có những lợi ích riêng. Các chuyên gia giải thích rằng phần ngọn của rễ được gọi là đầu, rễ chính được gọi là thân, rễ nhánh được gọi là đuôi, và toàn bộ cây được gọi là toàn bộ. Theo truyền thống, đầu được dùng để cầm máu, thân được dùng để bổ máu, đuôi được dùng để làm tan máu, và toàn bộ cây được dùng để bổ sung và kích hoạt tuần hoàn máu.
Khuyến nghị đặc biệt: Angelica ấm áp mùa đông với thịt cừu
Mặc dù có rất nhiều công thức và phương pháp chế biến các món ăn như canh đương quy và cừu trong bài thuốc Kế Sinh Phương và thịt cừu nướng trong bài thuốc Thiên Kim Dược Phương, tất cả đều dựa vào đương quy và cừu. Thịt cừu, với đặc tính làm ấm, bổ khí âm, làm ấm trung vị và bổ tỳ, kích thích ăn ngon miệng và tăng cường năng lượng. Nó được coi là một loại thuốc bổ ấm, giúp tăng cường dương huyết nguyên thủy. Khi dùng chung với đương quy, tác dụng kết hợp của cả hai sẽ được phát huy trọn vẹn, bổ sung cho nhau.
Các biện pháp phòng ngừa
Vì cây đương quy có tính ấm nên những người bị nhiệt huyết cao không nên dùng, những người bị thấp khớp, đầy bụng, phân lỏng thì nên thận trọng khi dùng.