Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Các trường hợp y học cổ truyền Trung Quốc >> GO BACK Current location:Home >> Các trường hợp y học cổ truyền Trung Quốc >> Main text

Hồ sơ bệnh án của Tôn Quý Chi về điều trị ung thư gan nguyên phát (Hồ sơ bệnh án

DATE:2025-10-20 19:15:36Click:406次Font size:T|T
Khối u là một căn bệnh nghiêm trọng và phức tạp, nên cần phải sử dụng một "đơn thuốc lớn". Mặc dù các loại thảo dược rất đa dạng, nhưng chúng được sắp xếp cẩn thận, không hỗn loạn, và được sử dụng kết hợp cả tác động tấn công và bổ trợ để giải q

Ông Lu, nam giới 63 tuổi, lần đầu tiên đến bệnh viện vào ngày 5 tháng 12 năm 2001. Ông cho biết tiền sử viêm gan và xơ gan. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2001, ông đã đến bệnh viện khám do chán ăn, sụt cân và mệt mỏi, tại đây phát hiện ra một khối u ở gan. Ông được chẩn đoán mắc ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện ung thư vào ngày 15 tháng 5 năm 2001. Chụp CT cho thấy một tổn thương mật độ thấp ở gan phải, có kích thước 6,8 cm × 4,2 cm. Ông đã trải qua ba liệu pháp can thiệp tại bệnh viện ung thư vào tháng 5, tháng 6 và tháng 7 năm 2001. Ông đến Bệnh viện Quảng An Môn vào ngày 5 tháng 12 năm 2001. Chụp CT cho thấy những thay đổi ở gan sau liệu pháp can thiệp ung thư gan, với tổn thương còn sót lại có kích thước 4,0 cm × 2,0 cm. Mức HBsAg của ông dương tính, mức AFP của ông bình thường và chức năng gan của ông bình thường. Ông cũng cho biết mình cảm thấy khó chịu ở phía bên phải lưng, bụng trên căng tức, chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch trầm tế.

Chẩn đoán: Khối u (gọi là ung thư gan nguyên phát trong y học phương Tây).

Phân biệt chứng bệnh: can thận âm hư, kết hợp với khí ứ, huyết ứ.

Nguyên lý điều trị: Dưỡng gan thận, làm dịu gan, tiêu ứ, làm mềm và tiêu các khối u.

Đơn thuốc: Adenophora 15g, Radix Rehmanniae 10g, Radix Ophiopogonis 10g, Fructus Lycii 15g, Fructus Ligustri Lucidi 15g, Campsis 15g, Curcuma 10g, Carapax Trionycis 15g, Plastron 15g, Rễ cây Pyrus 15g. 15 liều. Mỗi ngày một liều. Sắc mỗi liều thành hai lần, pha khoảng 400ml, uống ngày hai lần, sáng và tối.

Công thức chứa Rễ Adenophora, Địa hoàng, Đông trùng hạ thảo, Kỷ tử và Quả Ligustrum lucidum, có tác dụng nuôi dưỡng gan thận, bổ âm, sản sinh dịch cơ thể; Kim tiền thảo và Nghệ vàng có tác dụng làm dịu gan, giảm trầm cảm, tăng cường khí huyết, kích thích tuần hoàn máu; Mai rùa và mai rùa làm mềm và tiêu cục; đồng thời, bổ tỳ, kích thích ăn ngon, chống khối u.

Tái khám ngày 10 tháng 7 năm 2002: Ăn uống cải thiện, bụng hơi chướng, đầy hơi thường xuyên, phân khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế. Công thức trên được bổ sung thêm 10g hà thủ ô, 30g hạt cải xào, và 10g hoàng kỳ. 15 liều. Mỗi ngày một liều, sắc hai lần, tổng cộng khoảng 400ml, uống hai lần sáng và tối.

Lần khám thứ ba, ngày 6 tháng 8 năm 2003: Chụp CT cho thấy tổn thương đã co lại so với lần khám trước: 3,2 cm x 2,0 cm. Ăn uống bình thường, nhưng bồn chồn và ngủ kém; phân ban đầu khô; lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế. Đơn thuốc được điều chỉnh như sau: Măng tây 10g, Ophiopogon japonicus 10g, Địa hoàng 10g, Đương quy 10g, Adenophora 15g, Campsis creeper 15g, Hedyotis diffusa 30g, Pyrus truncatula 15g, Fagopyrum serrata 30g, Carapax tricolor 15g. 15 liều. Cách sắc và cách dùng như trên.

Lần khám thứ ba, ngày 29 tháng 12 năm 2004: Chụp CT cho thấy các tổn thương ổn định, không tiến triển. Bệnh nhân ăn ngon miệng hơn, ngủ ngon hơn, tinh thần sảng khoái. Bệnh nhân cảm thấy ngực và xương sườn căng tức, thỉnh thoảng nấc cụt. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền huyền. Được kê đơn thuốc Tiêu Dao tán: Bạch truật 10g, Mẫu đơn trắng 15g, Thương truật 15g, Kim tiền thảo 30g, Giả sâm 15g, Mận hoa 15g, Kim tiền thảo 15g, Nghệ vàng 10g, Sơn tra 10g, Hoàng liên 15g. 15 thang. Cách sắc và cách dùng như trên.

Lần khám thứ tư ngày 16 tháng 2 năm 2009: Chụp CT phát hiện tổn thương kích thước 2,0 cm x 2,0 cm, phần lớn bị vôi hóa. Bệnh nhân khỏe mạnh, ăn uống bình thường, có thể làm việc đồng áng bình thường ở nông thôn và đạp xe 10 km mà không mệt mỏi. Tiếp tục điều trị bồi bổ gan thận, thanh nhiệt, giải độc, làm mềm và tiêu khối u bằng các vị thuốc: Ophiopogon japonicus 10g, Schisandra chinensis 10g, Rehmannia glutinosa mỗi vị 10g, Cornus officinalis 10g, Poria cocos 15g, Khoai mỡ 20g, Hạt sen 12g, Ligustrum lucidum 15g, Golden kiều mạch 15g, và Campsis creeper 15g. 15 liều.

Nhận xét: Bệnh nhân này vẫn còn tổn thương sau khi can thiệp y học phương Tây, và tình trạng chung của cô ấy rất kém khi khám lần đầu. Chẩn đoán toàn diện của Tôn Quý Chi, dựa trên bốn phương pháp chẩn đoán, đã chẩn đoán cô ấy bị can thận âm hư, kết hợp với đờm và huyết ứ, và nhiệt độc. Việc điều trị luôn tuân thủ các nguyên tắc dưỡng can thận, an gan và giảm trầm cảm, thanh nhiệt giải độc, làm mềm và tan cục u, và tăng cường tỳ và thèm ăn. U bướu là một "bệnh nặng" với các tình trạng phức tạp, vì vậy một "đơn thuốc lớn" đã được sử dụng. Mặc dù các thành phần rất nhiều, nhưng chúng được sắp xếp cẩn thận, không hỗn loạn, kết hợp cả phương pháp tấn công và bổ trợ, giải quyết toàn diện tình trạng của bệnh nhân và cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện. Sau hơn bảy năm điều trị bằng y học cổ truyền Trung Quốc, các tổn thương đã thu nhỏ lại, và tình trạng chung đã cải thiện đáng kể, với kết quả lý tưởng.





(Writer:admin)