Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)
Dược điển Trung Quốc
[Tên bính âm] ān Xī Xiānɡ
【Tên tiếng Anh】BENZOINUM
【Tên khác】Trẩu hoa trắng
Nguồn gốc: Sản phẩm này là nhựa khô của cây bồ đề Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hart., một loài thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Nhựa được thu thập từ những thân cây bị hư hại hoặc nứt nẻ tự nhiên vào mùa hè hoặc mùa thu, sau đó phơi khô trong bóng râm.
[Đặc tính] Sản phẩm này trông như những mảnh không đều, hơi dẹt, thường vón cục. Bề mặt có màu vàng cam với ánh sáp (loại bỏ mỡ tự nhiên); hoặc dạng hình trụ hoặc dẹt không đều với bề mặt màu trắng ngà đến trắng vàng nhạt (loại bỏ mỡ nhân tạo). Sản phẩm giòn và dễ vỡ, mặt cắt ngang phẳng, màu trắng, dần chuyển sang màu vàng nâu nhạt đến nâu đỏ theo thời gian. Sản phẩm mềm và tan chảy khi đun nóng. Sản phẩm có mùi thơm và vị hơi cay, nhai có cảm giác sạn.
【Nhận dạng】
(1) Lấy khoảng 0,25g sản phẩm này, cho vào ống nghiệm khô, đun nóng từ từ, mùi thơm nồng sẽ xuất hiện và tạo ra một lượng lớn tinh thể lăng trụ thăng hoa.
(2) Lấy khoảng 0,1g chế phẩm này, thêm 5ml etanol, nghiền, lọc và thêm 0,5ml dung dịch etanol sắt (III) clorua 5% vào dịch lọc. Dịch lọc sẽ chuyển sang màu xanh lá cây tươi sáng, sau đó chuyển sang màu vàng lục.
【Thử nghiệm】
Lấy khoảng 1,5g bột của sản phẩm này, cân chính xác, cho vào bình nón, thêm 25ml dung dịch chuẩn kali hydroxit gốc etanol (0,5mol/L), đun nóng và đun hồi lưu trong 1,5 giờ, loại bỏ etanol trên nồi cách thủy, thêm 50ml nước nóng vào cặn để phân tán đều, để nguội, thêm 150ml nước và 50ml dung dịch magie sunfat (1→20), khuấy đều, để yên trong 10 phút, sau đó lọc chân không, rửa cặn bằng 20ml nước, gộp dung dịch rửa và dịch lọc, thêm axit clohydric để tạo axit, chuyển vào phễu chiết và chiết bằng ete bằng cách lắc trong 4 lần (50ml, 40ml, 30ml, 30ml), gộp các dung dịch ete và chiết bằng dung dịch natri bicacbonat (1→20) bằng cách lắc mạnh trong 5 lần (20ml, 20ml, 10ml, 10ml, 10ml), rửa dung dịch nước tách ra bằng cùng 20ml ete mỗi lần và gộp các dung dịch nước lại. , thêm axit clohydric để tạo thành axit, sau đó dùng ete lắc và chiết 4 lần (30ml, 20ml, 10ml, 10ml), gộp các dung dịch ete, cho vào bình đã cân và để yên cho đến khi phần lớn ete bay hơi, xoay bình để cặn phân bố đều trên thành bình trong và sấy khô trong máy sấy chân không axit sunfuric đến khối lượng không đổi. Cân chính xác, tính phần trăm có trong mẫu thử, sau đó chuyển đổi thành phần trăm có trong sản phẩm khô của dịch chiết tan trong cồn theo hàm lượng nước của mẫu thử và hàm lượng chất không tan trong etanol, tức là tổng hàm lượng axit balsamic.
Tổng hàm lượng axit balsamic của sản phẩm này, được tính toán dựa trên sản phẩm khô của chiết xuất hòa tan trong cồn, không được nhỏ hơn 30,0%.
【Bản chất và hương vị】Cay, đắng, trung tính.
[qua lại] kinh tâm tỳ.
[Công dụng và chỉ định] Thanh tâm, thông khí huyết, giảm đau. Dùng cho các trường hợp đột quỵ, ngất xỉu do đờm, ngất xỉu đột ngột do khí ứ trệ, hôn mê do ngộ độc, đau bụng, mất máu sau sinh, co giật ở trẻ sơ sinh.
[Cách dùng và liều dùng] 0,6-1,5g, chủ yếu dùng dưới dạng viên hoặc bột.
【Bảo quản】Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
【Trích đoạn】Dược điển Trung Quốc
Benzoin "* Từ điển"
[Nguồn] Đường Materia Medica
[Tên bính âm] ān Xī Xiānɡ
Nguồn gốc: Đây là nhựa của cây bồ đề, còn được gọi là benzoin benzoin, thuộc họ Styracaceae. Vào mùa hè và mùa thu, hãy chọn những cây từ 5 đến 10 năm tuổi. Dùng dao sắc rạch nhiều vết hình tam giác xung quanh thân cây, cách mặt đất 40 cm. Sau một tuần, một chất lỏng màu vàng sẽ bắt đầu rỉ ra từ các vết thương. Loại bỏ chất lỏng này và nhựa màu trắng sẽ dần rỉ ra. Đợi cho đến khi nó khô một chút trước khi thu hoạch. Sau đó, rạch các vết thương mới cách vết thương 4 cm theo các khoảng thời gian đều đặn và thu thập nhựa theo cách tương tự. Nhựa rỉ ra trước là loại nhựa có chất lượng cao nhất, trong khi nhựa được thu thập sau là loại nhựa có chất lượng thấp hơn.
【Dạng gốc】
① Cây benzoin (từ Youyang Zazu)
Cây này cao 10–20 mét. Vỏ cây có màu nâu xanh, và các cành non được bao phủ bởi những sợi lông hình sao màu nâu. Lá mọc so le, thuôn dài, dài tới 11 cm và rộng 4,5 cm, với mép lá có răng cưa không đều, hơi bóng ở mặt trên và phủ dày bằng những sợi lông hình sao ngắn, màu trắng ở mặt dưới. Cuống lá dài khoảng 1 cm. Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc đầu cành, với các chùm hoa hoặc chùy hoa giống như nỉ. Các lá bắc nhỏ và không có lông. Đài hoa hình chuông ngắn với 5 răng nông. Tràng hoa chia làm 5 phần sâu, với các thùy hình mác dài gấp khoảng ba lần chiều dài đài hoa. Đài hoa và cánh hoa được bao phủ bởi những sợi lông chỉ màu trắng bạc ở mặt ngoài và màu nâu đỏ ở mặt trong. Có 8–10 nhị hoa, và bao phấn thẳng và 2 ô. Bầu nhụy nằm trên, hình trứng, phủ dày đặc lông tơ màu trắng, 2-3 ô dưới và 1 ô trên. Vòi nhụy mảnh, màu nâu đỏ. Quả dẹt, dài khoảng 2 cm, màu nâu xám. Hạt hình hạt dẻ, màu nâu đỏ, có 6 sọc dọc màu sáng.
Cây này mọc hoang hoặc được trồng gần các cánh đồng lúa ở Sumatra và Java, Indonesia.
②Cây bồ đề Việt Nam
Cây gỗ, cao tới 20 mét. Vỏ cây màu xám, cành non phủ lông hình sao màu vàng nâu, sau chuyển sang nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng, dài 4,5-10 cm, rộng 2,6 cm, đỉnh nhọn ngắn, gốc lá tròn hoặc hơi hình nêm, mép lá nguyên hoặc hơi khía răng cưa gần ngọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông màu vàng nâu, trừ gân chính và gân phụ.