Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)
Thoái hóa đốt sống cổ thể động mạch đốt sống là một thể lâm sàng thường gặp của thoái hóa đốt sống cổ và được xếp vào nhóm "chóng mặt" trong Y học cổ truyền. Tác giả đã sử dụng bài thuốc Bán hạ Bách thảo Thiên ma thang để điều trị chóng mặt cổ, cho hiệu quả rõ rệt.
Thành phần và cách dùng: 9g Thông đỏ, 9g Cao tiêu linh, 10g Phục linh trắng, 10g Vỏ quýt, 10g Thương truật, 12g Thương truật, 6g Linh chi. Sắc hai lần, tổng cộng 500ml. Uống ấm hai lần mỗi ngày, sáng và tối. Một liệu trình gồm 14 thang thuốc.
Công dụng: Làm khô ẩm, tiêu đờm, an gan, trừ phong.
Chỉ định: Thoái hóa đốt sống cổ thể động mạch đốt sống, với các triệu chứng bao gồm chóng mặt, nặng đầu, ù tai, buồn nôn, nôn và nấc cụt. Một số bệnh nhân bị chứng cataplexy, làm rơi đồ vật và nhìn đôi. Lưỡi nhợt, có lông dày, nhờn hoặc dày, màu vàng. Mạch nhu, hoạt, sác, trơn hoặc nhanh. Cử động cổ có thể gây ra các triệu chứng trên. Giải thích đơn thuốc: Đơn thuốc này được cải biên từ bài thuốc Bán hạ Bách thảo Thiên ma thang trong "Kiến thức Y học". Nhiều năm quan sát lâm sàng cho thấy chóng mặt cổ thường do thừa hơn là thiếu, thừa biểu hiện thành đờm. Tình trạng này bắt nguồn từ tỳ ẩm sinh ra đờm và can khí. Đờm đục che khuất các lỗ trong, khiến phong và đờm trào lên, gây rối loạn can khí, dẫn đến chóng mặt, nặng đầu và ù tai. Đờm và khí làm tắc nghẽn âm đục đi xuống, dẫn đến tức ngực, buồn nôn và nấc cụt. Việc điều trị nên tập trung vào việc tiêu đờm và trừ phong, đồng thời bổ tỳ và làm khô ẩm. Trong bài thuốc này, Thông linh chi được dùng để tiêu ẩm và trừ phong, hạ khí và ngừng nôn; Thông linh chi được dùng để tiêu đờm và trừ phong, từ đó chấm dứt chóng mặt. Hai loại thảo dược này, khi kết hợp với nhau, rất cần thiết để điều trị chóng mặt và đau đầu do phong và đờm. Lý Cảo nói: "Đau đầu do đờm ở kinh Thái âm bàn chân không thể chữa khỏi nếu không có Thông linh chi. Mắt thâm và chóng mặt do nội phong không thể chữa khỏi nếu không có Thông linh chi." Do đó, đây là thảo dược chính. Thương truật (Atractylodes macrocephala) và Thương truật (Atractylodes lancea) được dùng làm thảo dược phụ. Thương truật (Atractylodes macrocephala) được biết là có tác dụng cố định, trong khi Thương truật (Atractylodes macrocephala) được biết là có tác dụng cố định. Chúng có tác dụng bổ tỳ, thông thấp, long đờm, hạ khí hư. Kết hợp với Thông linh chi (Pinellia ternata) và Thông linh chi (Gastrodia elata) giúp tiêu thấp, long đờm, thông phong, giảm chóng mặt, tăng cường hiệu quả thanh phế, hạ khí hư. Phục linh (Poria cocos) bổ tỳ, trừ thấp, khi kết hợp với Thương truật (Atractylodes macrocephala) đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị nguyên nhân gốc rễ của đờm. Vỏ quýt điều khí, tiêu đờm. Các vị thuốc này điều hòa tỳ, tiêu đờm, giải độc, dung hợp các vị thuốc. Các vị thuốc này cùng nhau có tác dụng trừ phong, long đờm, giúp chóng mặt tự khỏi.
Thêm bớt: Đối với đờm đục, thêm 10g Thạch tùng (Acorus calamus) và 6g Đa niên (Polygala tenuifolia); Đối với các chứng chóng mặt, khô mắt và chát, thêm 10g Cúc mâm xôi và 10g Lân hoa; đối với các chứng cứng cổ và đau lưng, thêm 15g Rễ Pueraria và 8g Nghệ; đối với các chứng ứ huyết, thêm 15g Đan sâm và 10g Nghệ; đối với các chứng rêu lưỡi dày và nhờn, thêm 10g Hoắc hương và 10g Kim giao; đối với các chứng nấc cụt, tức ngực, thêm 10g Hoa hòe và 15g Hào hoa; đối với các chứng can dương tăng hoạt, thêm 30g Tinh bột quế và 30g Hào hoa và Hàu sống; đối với các chứng ù tai nặng, thêm 30g Từ tính và 8g Vỏ ve sầu.