Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Kiến thức về y học cổ truyền Trung Quốc >> GO BACK Current location:Home >> Kiến thức về y học cổ truyền Trung Quốc >> Main text

Thanh nhiệt, bổ phổi Sterculia dahurica (dựa trên y học cổ truyền Trung Quốc)

DATE:2025-10-21 13:51:23Click:405次Font size:T|T
Sterculia lychnophora, còn được gọi là biển, hạt biển, và quả lỗ lớn, là hạt chín phơi khô của cây Sterculia lychnophora. Nó thường được dùng để pha trà, có thể giúp hạ huyết áp, làm dịu cổ họng và giảm đờm.

Mập

Hạt muồng trâu (Sterculia lychnophora), còn được gọi là "biển", "hạt biển" và "quả hố lớn", là hạt chín phơi khô của cây muồng trâu (Sterculia lychnophora). Vị ngọt, tính mát, có thể dùng để chữa nhiệt phổi, khản tiếng, ho khan không đờm, đau họng, táo bón do nhiệt, đau đầu, mắt đỏ. Thường được dùng để pha trà, có tác dụng hạ huyết áp, làm ẩm cổ họng và tiêu đờm.

Môi trường sinh trưởng: Sinh trưởng ở vùng nhiệt đới.

Phân bố: Phân bố ở Việt Nam, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan và Indonesia. Loài này đã được du nhập vào Trạm Giang, Hải Nam, Đông Hưng, Quảng Đông và Tây Song Bản Nạp, Vân Nam ở nước tôi.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất và rây bỏ cát. Không rửa lại bằng nước.

Nhận dạng theo hình dạng: Hạt hình bầu dục, hình ô liu, dài 2-3 cm và đường kính 1,1-1,8 cm, đầu hơi nhọn. Bề mặt màu nâu vàng hoặc nâu, hơi bóng, có các nếp nhăn nhỏ không đều, gốc hơi nhọn và rốn hạt tròn, nhạt màu. Vỏ hạt bên ngoài rất mỏng, giòn và dễ tách ra. Vỏ hạt ở giữa dày hơn, màu nâu sẫm và bao gồm mô nhu mô. Vỏ hạt lỏng lẻo và giòn. Ngâm trong nước sẽ nhanh chóng nở ra thành trạng thái xốp, khiến vỏ hạt bên ngoài bị vỡ, để lộ các đốm nhựa rải rác trên mặt cắt ngang. Vỏ hạt bên trong có màu nâu đỏ, hơi dai và có thể bóc ra khỏi lớp giữa. Nội nhũ dày và màu vàng nhạt, có hai lá mầm mỏng, màu vàng nằm chặt bên trong nội nhũ. Nó có mùi thoang thoảng và vị hơi ngọt, trở nên dính sau khi nhai lâu. Hạt lớn, chắc, màu nâu với các nếp nhăn nhỏ và kết cấu bóng là loại hạt được ưa chuộng.

Tính chất và hương vị: ngọt, nhẹ, mát.

Công dụng và chỉ định: Thanh nhiệt, bổ phế, giảm đau họng, thông ruột, nhuận tràng. Chủ yếu dùng để điều trị ho khan không có đờm, đau họng, khản tiếng, đau răng, táo bón do nhiệt.

Liều lượng và cách dùng: Sắc hoặc ngâm nước sôi 2-4g, liều cao có thể lên đến 10g; tán bột giảm một nửa liều dùng.

Các kết hợp liên quan

① Ho khan, mất tiếng, họng khô, lợi sưng đau: Thạch hộc 10g, Cam thảo 3g. Hãm vào trà uống, có thể thêm chút đường phèn cho cả người già và trẻ em.

② Chảy máu trong phân: Ngâm một vài miếng Plantago ovata vào nước sôi, bỏ lõi, thêm đường phèn cho vừa ăn.

③ Nôn mửa, chảy máu mũi, mắt đỏ thỉnh thoảng, đau răng do phong hỏa: ngâm vài miếng Trầu bà vào nước sôi uống như trà.





(Writer:admin)