Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Dược điển Trung Quốc >> GO BACK Current location:Home >> Dược điển Trung Quốc >> Main text

Lá phong lùn (Từ điển Y học Trung Quốc A)

DATE:2025-10-20 14:18:57Click:405次Font size:T|T

[Nguồn] "Kỷ lục nhà máy khoai mỡ Chiết Giang Tianmu"

[Tên bính âm]ǎi Jiǎo Fēnɡ Yè

[Nguồn] Lá của cây Lauraceae.

[Dạng gốc] Hoa mộc tê ngọt lá đỏ, còn được gọi là cây nguyệt quế, là một loại cây rụng lá cao tới 10 mét. Cành của nó có màu vàng lục. Lá mọc so le, hình trứng, dài 3–11 cm và rộng 2,5–8 cm. Phần trên của lá thường có 3 thùy nông, đôi khi nguyên, với đỉnh tù và gốc cụt hoặc tròn, đôi khi có hình tim nông. Khi còn non, chúng gần như dai và có lông tơ trên cả hai mặt, nhưng khi già hơn, chỉ nhìn thấy lông ở nách gân dưới, có 3 gân. Cuống lá dài 7–20 mm. Tán ở nách lá và không có cuống. Hoa đơn tính, có thể khác gốc hoặc nhiều gốc. Bao hoa hình elip, màu nâu, có lông tơ dày ở phía xa trục. Cuống hoa có lông tơ dày. Bao hoa có 6 thùy, với các thùy hình elip. Hoa đực có 9 nhị và bao phấn 2 ngăn, thùy trong. Hoa cái có bầu nhụy hình cầu với đầu nhụy hình đầu. Quả hạch hình cầu, khi chín có màu đỏ sẫm. Hoa nở từ tháng 3 đến tháng 4. Quả chín từ tháng 7 đến tháng 8.

[Phân bố nơi sống] Mọc ở thung lũng núi cao hoặc rừng hỗn giao trên sườn đồi. Phân bố ở Chiết Giang, Giang Tây, An Huy, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Hà Nam, Thiểm Tây, Cam Túc và các nơi khác.

【Thành phần hóa học】Hạt có chứa dầu béo.

[Công dụng và chỉ định] “Cây khoai mỡ Thiên mục Chiết Giang”: Dùng để chữa lở loét, giã nát đắp vào vùng bị bệnh.

【Trích đoạn】《*Từ điển》





(Writer:admin)