Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Dược điển Trung Quốc >> GO BACK Current location:Home >> Dược điển Trung Quốc >> Main text

Viên ngải cứu (Từ điển Y học Trung Quốc A)

DATE:2025-10-20 15:25:27Click:407次Font size:T|T

Nguồn: Luận văn sửa đổi về thuốc giả

【Tên bính âm】ài Piàn

[Tên gọi khác] Artemisia selengensis (Y học Trung Quốc hiện đại), bột và vảy Artemisia argyi (Tổng hợp dược liệu).

[Nguồn] Đây là sản phẩm được chế biến từ lá của cây Asteraceae, Artemisia balsamifera. Để biết hình thái thực vật, hãy tham khảo bài viết về Artemisia balsamifera.

[Phân bố nơi sống] Chủ yếu được sản xuất ở Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu và những nơi khác.

[Đặc tính] Tinh thể trong suốt, đường kính 5-15mm, dày 2-3mm. Màu trắng. Hương thơm tươi mát, sảng khoái, vị cay nồng, mát lạnh, đậm đà. Cháy tạo khói đen đặc. Nên chọn loại vảy to, mỏng, màu trắng, giòn và thơm.

Chuẩn bị: Từ tháng 9 đến tháng 10, thu thập lá ngải cứu và hấp chúng trong nồi hấp để thăng hoa. Kết quả là một loại bột màu trắng ngà, được gọi là bột ngải cứu. Sau khi ép để loại bỏ dầu, chúng được tinh chế thành tinh thể khối, sau đó được tách ra và cắt thành hạt hoặc mảnh, được gọi là mảnh ngải cứu.

【Thiên nhiên và hương vị】

① “Thuốc tổng hợp”: ngọt, ấm, không độc.

② “Dược liệu Quảng Tây”: vị đắng chát, tính ấm, không độc.

【Chức năng và chỉ định】

① “Thuốc biên soạn”: Thanh khí, trừ ôn, trừ sâu, trị hắc lào, chữa say nắng, tả.

② Dược liệu Quảng Tây: Thanh nhiệt, thông kinh lạc, trừ đục thủy tinh thể, sáng mắt. Trị bệnh tả đau bụng, phong đàm tắc nghẽn kinh lạc. Dùng ngoài chữa các bệnh về mắt, tắc nghẽn, loét miệng, có thể đắp ngoài da để chườm khi bị thương do té ngã.

[Cách dùng và liều dùng] Dùng đường uống: 0,5-1 fen, chủ yếu làm thành viên hoặc bột. Dùng ngoài: nghiền thành bột và rắc hoặc trộn với các thành phần khác để đắp.

[Lưu ý] Sản phẩm này còn được gọi là một loại borneol ở Quảng Đông và Quảng Tây. Xem bài viết về borneol.

【Trích đoạn】《*Từ điển》





(Writer:admin)