Đường dây nóng khách hàng:+8618865946130(Whatsapp)

Dược điển Trung Quốc
【Tên bính âm】 ā Wèi
[Tên tiếng Anh] RESINA FERULAE
[Tên khác] Ferula hôi, Ferula lá mịn
Nguồn gốc: Sản phẩm này là nhựa của cây Phúc Khang (Ferula siniangensis KM Shen) hoặc Phúc Khang (Ferula fukanensis KM Shen), cả hai đều thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Từ thời điểm ra hoa rộ nhất đến giai đoạn đậu quả đầu tiên vào cuối xuân đầu hè, cắt chéo thân cây từ ngọn xuống để thu thập nhựa sữa tiết ra và phơi khô trong bóng râm.
[Đặc tính] Sản phẩm này có dạng cục và bột nhão không đều. Màu sắc đa dạng, từ vàng sáp đến vàng nâu. Các cục bột nhẹ, như sáp và hơi xốp. Bề mặt cắt tươi có màu nhạt hơn, sẫm màu hơn theo thời gian. Bột nhão đặc và trắng ngà. Sản phẩm có mùi tỏi nồng, dai dẳng, đặc trưng, vị cay nồng, kèm theo cảm giác nóng rát khi nhai.
【Nhận dạng】
(1) Lấy một lượng nhỏ sản phẩm này và thêm vài giọt axit sunfuric để hòa tan. Dung dịch sẽ chuyển sang màu vàng nâu đến nâu đỏ. Sau đó, thêm dung dịch thử amoniac để kiềm hóa. Quan sát dưới đèn cực tím (365nm). Dung dịch sẽ phát huỳnh quang màu xanh da trời sáng.
(2) Lấy một lượng nhỏ sản phẩm này, thêm 0,5 ml axit clohydric và đun sôi. Sản phẩm sẽ chuyển sang màu vàng nâu nhạt hoặc đỏ tím nhạt. Thêm một lượng nhỏ phloroglucinol, màu sẽ nhạt hơn. Tiếp tục đun sôi cho đến khi sản phẩm chuyển sang màu nâu tím.
(3) Cắt khối sản phẩm này thành từng miếng nhỏ và nhỏ một giọt axit nitric lên bề mặt vừa cắt. Màu sắc sẽ dần chuyển từ xanh lá cây sang vàng nâu.
(4) Lấy 0,2g chế phẩm này cho vào ống nghiệm chia độ 10ml. Thêm etanol khan đến vạch. Nghiền bằng đũa thủy tinh và ngâm trong 30 phút. Lọc. Lấy 0,2ml dịch lọc cho vào bình định mức 50ml. Thêm etanol khan đến vạch và lắc đều. Xác định phương pháp quang phổ (Phụ lục VA). Độ hấp thụ cực đại phải đạt 323nm.
【Thử nghiệm】
Lấy 5-10g sản phẩm này và xác định hàm lượng dầu dễ bay hơi theo phương pháp xác định dầu dễ bay hơi (Phụ lục XD).
Sản phẩm này phải chứa không ít hơn 10,0% tinh dầu dễ bay hơi.
【Bản chất và hương vị】Đắng, cay, ấm.
[qua lại] trả về kinh tỳ vị.
[Công dụng và chỉ định] Có tác dụng tiêu ứ, thông bụng chướng, diệt ký sinh trùng. Dùng cho các trường hợp ứ huyết, ứ huyết, đau bụng do ký sinh trùng tích tụ.
[Cách dùng và liều dùng] 1-1,5g, chủ yếu dùng dưới dạng viên, bột và cao dán ngoài da.
【Lưu ý】Phụ nữ có thai không được sử dụng sản phẩm này.
【Bảo quản】Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
【Trích đoạn】Dược điển Trung Quốc
Asafoetida (Từ điển)
[Nguồn] Đường Materia Medica
【Tên bính âm】 ā Wèi
[Tên khác] Xunqu (Tang Materia Medica), Wei Quji (Dược điển của Hou Ningji), Ayu, Xingyu (Youyang Zazu), Hasini (Compendium of Materia Medica), Wucaiwei (Zhongyaozhi), Chou'awei (Sổ tay thảo dược Trung Quốc Tân Cương).
Nguồn gốc: Nhựa này được chiết xuất từ các loài thực vật họ Hoa tán (Apiaceae), bao gồm Ferula australis, Tân Cương Ferula và Fukang Ferula. Thu hoạch trước khi ra hoa. Xới đất tơi xốp để lộ phần nhựa và phủ lên nụ. Sau khoảng 10 ngày, dịch tiết sẽ đông lại như mỡ và có thể cạo bỏ. Sau đó, cắt một đoạn nhỏ ở phần ngọn. Thu hoạch như trên, cứ 10 ngày một lần, cho đến khi nụ khô, trong khoảng ba tháng. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, đậy kín nắp và tránh nhiệt.
【Dạng gốc】
① Asafoetida
Loại thảo mộc sống lâu năm này có mùi tỏi nồng. Ban đầu, chỉ có lá rễ, nhưng cuống hoa sẽ xuất hiện vào năm thứ năm. Cuống hoa khỏe mạnh, cao tới 2 mét và có các đường sọc dọc. Lá gần như mọng nước và rụng sớm. Lá gần gốc có lá kép lông chim 3-4 lần, dài tới 50 cm, với cuống lá hơi phình ở gốc. Các thùy ngọn có hình thuôn dài hoặc hình elip-mũi mác, màu xanh xám và thường có lông ở mặt dưới. Lá ở thân trên có lá kép lông chim 1-2 lần. Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính; chúng tạo thành tán kép với cụm hoa trung tâm gồm 20-30 tán, mỗi nhánh lại phân nhánh thêm bởi các tán nhỏ hơn. Hoa lưỡng tính và đơn tính có thể tạo thành một cụm hoa riêng biệt hoặc một cụm hoa cái trung tâm có thể chứa một cụm hoa cái duy nhất. Hoa lưỡng tính màu vàng, đài hoa có năm răng cưa nhỏ. Cánh hoa có năm cánh, nhị có năm, dài hơn cánh hoa. Nhụy có hai lá noãn, dẹt ở đỉnh và tách ra một phần, không có vòi nhụy riêng biệt. Hoa đực giống hoa lưỡng tính, ngoại trừ noãn trong lá noãn là vô sinh. Hoa cái màu trắng, có đĩa trên phì đại, hai lá noãn hợp sinh, bầu nhụy dưới có lông, hai ngăn và một noãn. Quả lưỡng tính dẹt ở mặt lưng, hình trứng, thuôn dài hoặc gần như vuông, có lông ở mặt lưng, có 10 gân và có màu nâu. Ra hoa vào tháng 3. Kết trái vào tháng 4. Cây héo và chết vào tháng 5.
Cây này mọc ở vùng đất cát và phân bố ở Trung Á thuộc Liên Xô, Iran và Afghanistan.
② Ferula Tân Cương
Cây thảo sống lâu năm này cao 50–200 cm. Lá gốc có cuống dài; lá thân mọc so le, kép lông chim 3–4 lần, với lá chét có thùy lông chim sâu. Cụm hoa là tán kép nhỏ, dày đặc, màu vàng. Quả treo kép, dẹt và hình elip.
Cây này mọc ở sa mạc Gobi và vùng núi cằn cỗi. Phân bố ở Tân Cương.
③Ferula latifolia
Cây thảo lâu năm, cao tới 2 mét, có lá kép, lá chét hình trứng ngược hoặc hình elip, hoa màu vàng nhạt, bầu nhụy và hạt nhẵn.
Phân bố ở Tân Cương.
【Của cải】
Hầu hết các sản phẩm của Asafoetida là những cục có kích thước khác nhau được cô đặc từ viên. Bề mặt có màu vàng sẫm hoặc nâu đen, sau khi bảo quản lâu ngày sẽ chuyển thành dạng viên.